1. Thanh toán bù trừ hàng hóa, dịch vụ:
Có biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên. Nếu bù trừ qua bên thứ ba cần có biên bản bù trừ công nợ ba bên.
2. Bù trừ công nợ tiền tệ (vay/mượn, cấn trừ):
– Có hợp đồng vay mượn bằng văn bản.
– Có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản bên cho vay sang bên vay.
3. Thanh toán qua bên thứ ba được ủy quyền hoặc chỉ định:
– Phải quy định trong hợp đồng.
– Bên thứ ba là pháp nhân/thể nhân hợp pháp.
4. Phần còn lại sau bù trừ:
Nếu từ 5 triệu đồng trở lên phải chuyển khoản mới được khấu trừ phần đó.
5. Thanh toán qua Kho bạc Nhà nước (cưỡng chế thuế):
Được khấu trừ theo số tiền chuyển vào tài khoản bên thứ ba tại Kho bạc.
6. Mua trả chậm, trả góp từ 5 triệu đồng trở lên:
– Có hợp đồng, hóa đơn và sẽ chuyển khoản đúng hạn theo hợp đồng.
– Dù chưa thanh toán ngay, vẫn được kê khai khấu trừ.
7. Hàng hóa, dịch vụ giá trị < 5 triệu đồng/lần hoặc hàng quà tặng nhập khẩu. Không cần chuyển khoản, vẫn được khấu trừ.
8. Thanh toán bằng cổ phiếu, trái phiếu:
– Áp dụng khi thanh toán tiền hàng hóa/dịch vụ bằng: Cổ phiếu, trái phiếu.
– Yêu cầu: Có hợp đồng mua bán cụ thể bằng văn bản lập trước đó.
9. Người lao động ứng trước thanh toán thay doanh nghiệp:
– Doanh nghiệp thanh toán lại và chứng minh dùng cho SXKD -> được khấu trừ.
– Nếu mua nhiều lần trong ngày, tổng >= 5 triệu -> phải có chuyển khoản.
📢📢📢NGUYÊN TẮC CHUNG TỪ 01/7/2025:
– Tất cả hàng hóa, dịch vụ từ 5 triệu trở lên -> phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
– Trừ các trường hợp đặc thù nêu trên.
